Tự Học C++

#Sponsor Link Tilter
#Sponsor Link Tilter


Lịch sử hình thành
Ngôn ngữ lập trình C do Dennis Ritchie nghĩ ra khi ông làm việc tại AT&T Bell Laboratories vào năm 1972.
C là một ngôn ngữ mạnh và có tính linh hoạt, nó đã nhanh chóng được sử dụng một cách rộng rãi, vượt ra khỏi phạm vi của Bell Labs. Các lập trình viên ở khắp mọi nơi bắt đầu sử dụng nó để viết tất cả các loại chương trình.
C++ được biết đến như là ngôn ngữ mới bao trùm lên C và do Bjarne Stroustrup sáng tác năm 1980 cũng tại phòng thí nghiệm Bell tại bang New Jersey, Mỹ. Ban đầu được ông đặt tên cho nó là “C with classes” (C với các lớp). Tuy nhiên đến năm 1983 thì ông đổi tên thành C++, trong đó ++ là toán tử tăng thêm 1 của C.
C++ được biết đến như là ngôn ngữ lập trình hướng sự vật hay hướng đối tượng - OOP (Object Oriented Programming).

Đặc Điểm
C là một ngôn ngữ mạnh và linh hoạt. C được sử dụng trong nhiều dự án khác nhau, như viết hệ điều hành, chương trình xử lý văn bản, đồ hoạ, bảng tính, và thậm chí cả chương trình dịch cho các ngôn ngữ khác.
C có sẵn rất nhiều các trình biên dịch (compiler) và các thư viện được viết sẵn khác.
C là một ngôn ngữ khả chuyển (portable language). Nghĩa là một chương trình viết bằng C cho một hệ máy tính (ví dụ như IBM PC) có thể được dịch và chạy trên hệ máy tính khác (chẳng hạn như DEC VAX) chỉ với rất ít các sử đổi. Tính khả chuyển đã được bởi chuẩn ANSI cho C.
C chỉ gồm một số ít từ khoá (keywords) làm nền tảng để xây dựng các các chức năng của ngôn ngữ.
C là ngôn ngữ lập trình theo modul. Mã chương trình C có thể (và nên) được viết thành các thủ tục gọi là function. Những function này có thể được sử dụng lại trong các ứng dụng (application) và chương trình khác nhau. Tuy nhiên C không cho phép khai báo hàm trong hàm.
C++ bao trùm lên C nên mọi đặc điểm của C đều có trong C++. Ngoài ra, C++ còn có một số đặc điểm khác như:
C++ là ngôn ngữ hướng đối tượng.
C++ là ngôn ngữ định kiểu rất mạnh.
C++ cung cấp cách truyền tham số bằng tham chiếu cho hàm.
C++ cung cấp cơ cấu thư viện để người lập trình có thể tự tạo thêm hàm thông dụng vào thư viện và có thể tái sử dụng sau này.
C++ cung cấp một cơ chế đa dạng hóa tên hàm và toán tử.
C++ cung cấp các class là loại cấu trúc mới đóng gói chung cho cả dữ liệu lẫn các hàm trong một chủ thể được bảo vệ một cách chặt chẽ.

Cấu trúc của một chương trình C++
(1):  Khai báo thư viện
(2): [Khai báo các nguyên mẫu hàm của người dùng].
(3): [Các định nghĩa kiểu].
(4): [Các định nghĩa Macro].
(5): [Các định nghĩa biến, hằng].
(6): <kiểu hàm> main ([khai báo tham số]).
(7): {
(8): Thân hàm main
(9): }
(10): Các định nghĩa hàm của người dùng.

Chú ý: Các thành phần trong cặp ngoặc vuông [] có thể có hoặc không trong chương trình.

Giải thích cú pháp:
(1): Cú pháp để khai báo thư viện: #include<tên_thư_viên.h>
       Ví dụ: #include<iostream.h>; #include<conio.h>;…
(2): Cung cấp tên hàm, kiểu hàm, số đối số và kiểu của từng đối số của hàm.
Cú pháp khai báo nguyên mẫu hàm: <kiểu hàm> <tên hàm> ([Khai báo các đối số]);
Ví dụ: int   chanle (int    x); Trong đó, kiểu hàm là int, tên hàm là chanle, đối số là x và kiểu của đối số là int.
 (3): Định nghĩa kiểu mới
Ngoài những kiểu chuẩn đã được cung cấp sẵn của ngôn ngữ, người lập trình có thể định nghĩa ra các kiểu mới từ những kiểu đã có bằng cách sử dụng từ khóa typedef.
(4): Định nghĩa Macro
(5): Các định nghĩa biến, hằng: Các biến và hằng được định nghĩa tại đây sẽ trở thành biến và hằng toàn cục.
 (6) – (9): Hàm main():Đây là thành phần bắt buộc trong một chương trình C++, thân của hàm main bắt đầu từ sau dấu mở móc { (dòng 7) cho tới dấu đóng móc } (dòng 9).
(10): Các định nghĩa hàm của người dùng: Một định nghĩa hàm bao gồm tiêu đề của hàm, thân hàm với cú pháp như sau:
<Kiểu hàm> <Tên hàm> ([Khai báo các đối])
{
<Thân hàm>
}

Ví dụ 1: Chương trình nhập vào điểm 3 môn: Toán, Lý, Hóa và tính điểm trung bình của 3 môn đó.


            //Khai báo thư viện
#include<iostream.h>
//Bắt đầu hàm main
int main()
{
//Khai báo 3 biến
double  dtb,dt,dl,dh;
//Nhập vào 3 điểm Toán, Lý, Hóa
cout<<"Diem toan la:";
cin>>dt;
cout<<"diem ly la:"; cin>>dl;
cout<<"Diem hoa la:"; cin>>dh;
dtb = (dt+dl+dh)/3;
cout<<"diem trung binh 3 mon la:"<<"="<<dtb<<"\n";
if (dtb<5)
            cout<<"Hoc luc yeu“;
if (dtb>=5&&dtb<7)
                        cout<<"Hoc luc trung binh";
if (dtb>=7 && dtb<=8)
                        cout<<"Hoc luc kha";
else
                        cout<<"Hoc luc gioi";
return 0;
}    //Kết thúc hàm main